Bài viết Baclofen: Thuốc tương tự acid
alpha-aminobutyric, có tác dụng giãn cơ vân thuộc chủ đề về Địa
Điểm ở Đâu thời gian này đang được rất nhiều bạn quan tâm đúng
không nào !! Hôm nay, Hãy cùng GiaiDieuXanh tìm hiểu Baclofen:
Thuốc tương tự acid alpha-aminobutyric, có tác dụng giãn cơ vân
trong bài viết hôm nay nhé ! Các bạn đang xem bài : “Baclofen:
Thuốc tương tự acid alpha-aminobutyric, có tác dụng giãn cơ
vân”
Đánh giá về Baclofen: Thuốc tương tự acid alpha-aminobutyric, có tác dụng giãn cơ vân
Tên thường gọi: Baclofen
Tên gọi khác:
Baclofeno | Baclofenum |
DL-Baclofen |
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Baclofen.
Loại thuốc
Thuốc giãn cơ vân.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén: 10 mg; 20 mg.
- Dung dịch đậm đặc để pha loãng và tiêm truyền trong màng não tủy (intrathecal): 0,5 mg/ml; 2 mg/ml.
Baclofen được dùng uống để điều trị chứng co cứng và các di chứng thứ phát của các rối loạn mạn tính nghiêm trọng như bệnh xơ cứng rải rác và các dạng khác của tổn thương tủy sống.
Tiêm truyền trong màng não tủy (intrathecal) để điều trị chứng co cứng nghiêm trọng nguồn gốc tủy sống ở bệnh nhân không phục vụ đầy đủ với liệu pháp dùng đường uống, và điều trị chứng co cứng khó trị thứ phát của các rối loạn mạn tính nghiêm trọng như bệnh xơ cứng rải rác và các dạng khác của bệnh cột sống như thiếu máu cục bộ tủy sống, u cột sống, viêm tủy ngang, thoái hoá đốt sống cổ, và bệnh tủy sống thoái hoá.
Được sử dụng tiêm truyền trong màng não tủy để điều trị chứng co cứng nguồn gốc não, kể cả liệt não và tổn thương não.
Không dùng baclofen đối với bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với thuốc hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Liều dùng
Người lớn
Uống: Liều ban đầu của baclofen là 15 mg mỗi ngày chia làm 3 lần, tăng dần lên tuỳ theo đáp ứng. Liều đề xuất là mỗi lần 5 mg, ngày 3 lần trong 3 ngày, tăng lên 10 mg ngày 3 lần trong 3 ngày, sau đó cho như vậy tới khi đạt liều 20 mg ngày 3 lần hoặc tới khi đạt tác dụng điều trị mong muốn. Không khuyến cáo các liều trên 80 – 100 mg hàng ngày.
Nếu không thấy lợi ích rõ ràng trong vòng 6 tuần khi đã dùng liều tối đa, thì dần dần ngừng sử dụng thuốc
Tiêm truyền liên tục trong màng não tủy (để điều trị co cứng ở bệnh nhân không dung nạp hoặc không đáp ứng với baclofen uống): Trước khi bắt đầu chế độ tiêm truyền trong màng não tủy, phải dần dần ngừng mọi liệu pháp chống co thắt để tránh quá liều hoặc tương tác thuốc.
Bắt đầu các liều thử nghiệm ở 25 – 50 microgam cho trong ít nhất 1 phút, và tăng thêm 25 microgam ở các khoảng cách không dưới 24 giờ cho tới khi đạt liều 100 microgam hoặc đạt đáp ứng dương tính trong khoảng 4 – 8 giờ. Bệnh nhân không phục vụ với liều thử nghiệm 100 microgam được coi là không thích hợp đối với liệu pháp truyền trong màng não tủy.
Đối với bệnh nhân có phục vụ dương tính kéo dài hơn 8 – 12 giờ, thì dùng liều bằng liều thử nghiệm để tiêm truyền trong 24 giờ; nếu đáp ứng với liều thử nghiệm kéo dài 8 – 12 giờ hoặc ít hơn thì sử dụng liều gấp đôi liều thử nghiệm. có khả năng điều chỉnh liều mỗi ngày nếu cần. Liều duy trì là từ khoảng 12 microgam đến 2 mg mỗi ngày ở người có co cứng nguồn gốc tủy sống, với đa số bệnh nhân được duy trì ở 300 – 800 microgam hàng ngày. Ở người có co cứng nguồn gốc não, liều duy trì là khoảng từ 22 microgam đến 1,4 mg mỗi ngày, với trung bình 276 microgam mỗi ngày ở 12 tháng và 307 microgam mỗi ngày ở 24 tháng.
Trẻ em
Baclofen thường được sử dụng để làm hạn chế chứng co cứng mạn tính nghiêm trọng kết hợp với thường xuyên bệnh ở trẻ em. Liều uống ban đầu được khuyến cáo là 300 microgam/kg hàng ngày chia làm 4 lần, tăng dần ở các khoảng cách 3 ngày tới khi đạt tác dụng điều trị nhu cầu; các liều duy trì ở trong khoảng từ 750 microgam/kg đến 2 mg/kg mỗi ngày. Liều duy trì hàng ngày có khả năng tính theo tuổi như sau:
- 1 – 2 tuổi: 10 – 20 mg/ngày.
- 2 – 6 tuổi: 20 – 30 mg/ngày.
- 6 – 8 tuổi: 30 – 40 mg/ngày.
- > 8 tuổi: Tối đa 60 mg/ngày.
- Trẻ em > 10 tuổi: có thể dùng liều người lớn.
Baclofen cũng được dùng tiêm truyền liên tục trong màng não tủy để điều trị chứng co cứng mạn tính nghiêm trọng nguồn gốc não ở trẻ em không dung nạp hoặc không phục vụ với baclofen sử dụng uống. Một liều thử nghiệm ban đầu 25 microgam được khuyến cáo ở trẻ em 4 – 18 tuổi. Các liều duy trì ở trong khoảng từ 24 microgam đến 1,2 mg mỗi ngày (liều trung bình mỗi ngày 274 microgam) ở trẻ em dưới 12 tuổi; trẻ em lớn hơn có thể được cho liều duy trì thường sử dụng ở người lớn đối với chứng co cứng nguồn gốc não. Việc dùng baclofen tiêm truyền trong màng não tủy không được khuyến cáo ở trẻ em dưới 18 tuổi có chứng co cứng nguồn gốc tủy sống.
Đối tượng khác
Người suy thận: Vì phần lớn baclofen được bài tiết chủ yếu trong nước tiểu dưới dạng không thay đổi, có thể cần phải Giảm liều thuốc uống hoặc tiêm truyền trong màng não tủy ở bệnh nhân suy thận.
Người cao tuổi: Liều ban đầu thấp hơn, liều duy trì cũng giống liều sử dụng cho người lớn.
✅ Mọi người cũng xem : đất nước bali ở đâu
Cách sử dụng Baclofen
Baclofen được sử dụng uống chia thường xuyên lần (3 lần/ngày) trong hoặc sau bữa ăn, hoặc tiêm truyền trong màng não tủy. Tránh ngừng thuốc đột ngột do nguy cơ gây ra triệu chứng cai thuốc.
Thường gặp
Ngủ gà, chóng mặt, choáng váng, rối loạn tâm thần, mất ngủ, nói líu nhíu, mất điều hoà, Giảm trương lực, mệt mỏi, lú lẫn, nhức đầu, yếu cơ, đau cơ, Giảm huyết áp, ban, buồn nôn, táo bón, đa niệu.
Ít gặp
Đau ngực, khó thở, đái khó, đái dầm, đái ra máu, liệt dương, không có thể xuất tinh, tiểu thuận tiện đêm, đánh trống ngực, ngất, bí tiểu thuận tiện; phản ứng cai thuốc đã xảy ra khi ngừng thuốc đột ngột (đặc biệt nghiêm trọng khi tiêm truyền trong màng não tủy).
✅ Mọi người cũng xem : thi thách thức danh hài ở đâu
Hiếm gặp
Hạ thân nhiệt, sảng khoái, ảo giác, trầm cảm, ù tai, co giật, dị cảm, miệng khô, thay đổi vị giác, nôn, tiêu chảy, rung giật nhãn cầu, run, rối loạn thị giác, ngứa, tăng ra mồ hôi, ức chế hô hấp hoặc tim mạch, thay đổi glucose huyết, thay đổi các trị số chức năng gan, tăng co cứng.
Lưu ý chung
Cần theo dõi đều đặn tình trạng lâm sàng và điện não đồ của bệnh nhân khi điều trị với baclofen. Sự ức chế hệ thần kinh trung ương (TKTƯ) có khả năng tăng thêm khi dùng baclofen cùng lúc ấy với các thuốc ức chế TKTƯ khác, kể cả rượu.
Bệnh nhân loét dạ dày – tá tràng phải sử dụng baclofen uống một cách thận trọng.
Bệnh nhân có các chứng loạn tâm thần, tâm thần phân liệt hoặc lú lẫn phải được điều trị cẩn trọng và giám sát cẩn thận vì các bệnh này có thể nặng thêm.
Nếu truyền baclofen trong màng não tủy, phải ngừng việc dùng cùng lúc ấy các thuốc chống co thắt uống, kể cả baclofen uống và phải theo dõi bệnh nhân cẩn thận. Tránh việc Giảm liều hoặc ngừng thuốc chống co thắt sử dụng đồng thời một cách đột ngột.
Bệnh nhân được cấy bơm để thực hiện liệu pháp truyền baclofen trong màng não tủy phải không có nhiễm khuẩn đồng thời. Người dùng liệu pháp baclofen truyền trong màng não tủy phải là người có trình độ chuyên môn và quen với kỹ thuật và biện pháp nay phải được thực hiện ở một cơ sở được trang bị đầy đủ để điều trị các biến chứng có thể xảy ra, các thiết bị hồi sức phải có sẵn.
Sự ngừng đột ngột liệu pháp baclofen truyền trong màng não tủy kéo theo co giật, sốt cao, thay đổi trạng thái tâm thần, sự co cứng trầm trọng trở lại và sự cứng đơ cơ; trong các trường hợp hiếm, đã tiến triển tới tiêu cơ vân, suy nhiều cơ quan, và tử vong.
Cần quan tâm đặc biệt đến bệnh nhân có nguy cơ rõ về ngừng thuốc (như tổn thương tủy sống ở T6 trở lên, tiền sử triệu chứng cai thuốc đối với baclofen uống hoặc truyền trong màng não tủy).
thận trọng đối với trẻ em: Chưa xác định sự an toàn của liệu pháp baclofen uống hoặc truyền trong màng não tủy ở trẻ em dưới 12 hoặc 4 tuổi.
Lưu ý với phụ nữ có thai
Không có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm chứng về sử dụng baclofen ở phụ nữ mang thai, chỉ sử dụng thuốc này khi lợi ích đem lại lớn hơn hẳn nguy cơ có thể xảy ra đối với thai.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
Baclofen được phân bố trong sữa người sau khi uống; không biết thuốc có phân bố vào sữa sau khi truyền trong màng não tủy hay không. Phụ nữ dùng baclofen nhớ đừng nên cho con bú.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
Baclofen gây các tác dụng phụ như chóng mặt, an thần, buồn ngủ và suy giảm thị lực có thể làm Giảm phản ứng của bệnh nhân. Vì vậy, bệnh nhân gặp các phản ứng bất lợi này được khuyến cáo không nên lái xe hoặc sử dụng máy móc.
Quá liều Baclofen và xử trí
Quá liều và độc tính
Uống: Mất phản xạ, nôn, hạn chế trương lực cơ, tiết nước bọt thường xuyên, ngủ gà, rối loạn điều tiết thị giác, hôn mê, ức chế hô hấp, cơn động kinh.
Tiêm truyền trong màng não tủy: Hôn mê (do quá liều nặng), thường phục hồi sau khi ngừng tiêm truyền.
Các biểu hiện ít nghiêm trọng hơn: Ngủ gà, choáng váng, chóng mặt, ức chế hô hấp, cơn động kinh, mất ý thức tiến triển tới hôn mê.
Cách xử lý khi quá liều
Trong điều trị quá liều baclofen uống, loại bỏ ngay thuốc khỏi đường tiêu hoá bằng cách gây ra nôn hay rửa dạ dày và duy trì sự trao đổi hô hấp đầy đủ.
Trong điều trị quá liều baclofen tiêm truyền trong màng não tủy, phải loại bỏ ngay thuốc còn lại trong bơm. Đặt ống nội khí quản cho bệnh nhân bị ức chế hô hấp. Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch chậm tổng liều 2 mg physostigmin salicylat, với tốc độ trong vòng 1 mg/phút. Trong quá liều lớn, bệnh nhân cần sự hỗ trợ hô hấp.
Đối với trẻ em, một liều physostigmin salicylat 0,02 mg/kg có khả năng tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch; tốc độ tiêm không vượt quá 0,5 mg/phút. có khả năng cho liều lặp lại 0,02 mg/kg, nếu cần, cách nhau 5 – 10 phút cho tới tổng liều 2 mg.
Nếu không có chống chỉ định chọc ống sống, có thể cân nhắc rút 30 – 40 ml dịch não tủy để làm hạn chế nồng độ baclofen trong dịch não tủy.
Quên liều và xử trí
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Baclofen là một thuốc tương tự acid alpha-aminobutyric, có công dụng giãn cơ vân. Baclofen làm hạn chế tần số và biên độ của co thắt cơ ở bệnh nhân có tổn thương tủy sống. Thuốc có công dụng chủ yếu trên tủy sống, ngăn cản giải phóng các chất dẫn truyền thần kinh kích thích và ức chế các phản xạ đơn synap và nhiều synap bằng cách phong bế dẫn truyền kích thích ở synap.
Hấp thu
Thuốc hấp thu nhénh và hầu như hoàn toàn từ đường tiêu hoá nhưng thay đổi ngay nhiều giữa các người bệnh. Sau khi tiêm, thuốc thường bắt đầu tác dụng không quá 0,5 – 1 giờ; công dụng tối đa chống co cơ khoảng 4 giờ sau liều dùng và có khả năng kéo dài 4 – 8 giờ.
Phân bố
Phân bố rộng rãi khắp cơ thể, nhưng chỉ một lượng rất nhỏ qua hàng rào máu não.
Baclofen qua nhau thai, vào sữa mẹ sau khi uống, nhưng chưa biết thuốc có vào sữa mẹ không khi truyền vào màng não tủy. Khoảng 30% baclofen gắn vào protein huyết tương.
Chuyển hóa
Chỉ khoảng 15% liều được chuyển hóa ở gan, chủ yếu do khử amin.
Thải trừ
Baclofen gần như đào thải hoàn toàn không quá 72 giờ sau khi uống; 70 – 80% thuốc đào thải qua nước tiểu dưới dạng không đổi hoặc dưới dạng chất chuyển hóa. Phần còn lại qua phân. Thời gian bán thải: 2,5 – 4 giờ.
Tương tác với các thuốc khác
Các thuốc ức chế hệ TKTW có khả năng làm tăng các tác dụng trên TKTW của baclofen nên phải tránh dùng.
Triệu chứng tăng vận động tăng nặng thêm ở người bệnh dùng lithi.
có thể có tăng sự yếu cơ nếu dùng baclofen cho người bệnh đang dùng thuốc chống trầm cảm ba vòng và có khả năng có tăng công dụng hạ huyết áp nếu dùng baclofen cho người bệnh đang sử dụng thuốc chống tăng huyết áp.
Ibuprofen và các thuốc khác gây ra suy thận có khả năng làm hạn chế sự bài tiết baclofen dẫn đến độc tính.
✅ Mọi người cũng xem : chợ lạc xoong ở đâu
Tương tác với thực phẩm
Rượu có khả năng làm tăng các tác dụng trên thần kinh trung ương của baclofen nên phải tránh sử dụng.
Tương tác thuốc có khả năng làm thay đổi ngay khả năng vận hành của thuốc hoặc gia tăng tác động của các công dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có khả năng xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang sử dụng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem.
10 kết quả
10 kết quả 20 kết quả 30 kết quả
Thuốc | Tương tác |
---|---|
Succinic acid | Sự bài tiết acid succinic có thể được Giảm khi kết hợp với Baclofen. |
L-Citrulline | Sự bài tiết của L-Citrulline có thể được Giảm khi kết hợp với Baclofen. |
Oseltamivir | Sự bài tiết của Oseltamivir có khả năng được hạn chế khi kết hợp với Baclofen. |
Conjugated estrogens | Sự bài tiết estrogen liên hợp có khả năng được hạn chế khi kết hợp với Baclofen. |
Piperacillin | Sự bài tiết của piperacillin có thể được Giảm khi kết hợp với Baclofen. |
Aminohippuric acid | Sự bài tiết axit Aminohippuric có thể được hạn chế khi kết hợp với Baclofen. |
Trifluridine | Sự bài tiết Trifluridine có khả năng được Giảm khi kết hợp với Baclofen. |
Allopurinol | Sự bài tiết của Allopurinol có khả năng được Giảm khi kết hợp với Baclofen. |
Cefdinir | Sự bài tiết của cefdinir có thể được Giảm khi kết hợp với Baclofen. |
Levocarnitine | Sự bài tiết của L-Carnitine có khả năng được hạn chế khi kết hợp với Baclofen. |
Kết quả 0 – 10 trong 1358 kết quả
- 1
- 2
- 3
- …
- 136
Tên thuốc: Baclofen
- Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015
- Drugs.com: https://www.drugs.com/pro/baclofen.html
- EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/11780/smpc
- Drugbank: https://go.drugbank.com/drugs/DB00181
Ngày cập nhật:
17/07/2021Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc dùng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
- Đau cơ
- Đau khớp
- Co thắt cơ gấp
- Liệt cứng có khả năng đảo ngược
- Co cứng nghiêm trọng nguồn gốc não
- Co cứng nghiêm trọng nguồn gốc tủy sống
Các câu hỏi về thuốc baclofen mua ở đâu
Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê thuốc baclofen mua ở đâu hãy cho chúng mình biết nhé, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình cải thiện hơn trong các bài sau nhé