Bài viết Người không có sổ hộ khẩu được phép đăng
ký xe, biển số xe theo quy định của pháp luật hiện hành hay không?
thuộc chủ đề về Wiki
Whare thời gian này đang được rất nhiều bạn quan tâm đúng không
nào !! Hôm nay, Hãy cùng http://giaidieuxanh.vn/ tìm hiểu
Người không có sổ hộ khẩu được phép đăng ký xe, biển số xe theo quy
định của pháp luật hiện hành hay không? trong bài viết hôm nay nhé
! Các bạn đang xem bài : “Người không có sổ hộ khẩu
được phép đăng ký xe, biển số xe theo quy định của pháp luật hiện
hành hay không?”
Đánh giá về Người không có sổ hộ khẩu được phép đăng ký xe, biển số xe theo quy định của pháp luật hiện hành hay không?
Xem nhanh
Series Chuyện Ô tô - Full quy trình đăng ký xe ô tô mới từ A-Z 2021
Mr Quý Ô tô chia sẻ tới quý vị và các bạn Chi tiết quy trình thủ tục đăng ký xe ô tô mới. Update 2021
*** Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xe
- Hồ sơ gốc
+ Xe nhập: Hoá đơn GTGT, giấy chứng nhận ATMT
+ Xe lắp ráp: Hoá đơn GTGT, phiếu KTCLXX, giấy chứng nhận ATMT (photo)
- 02 bản cà SKSM
- Photo 03 bản, sao y 02 bản
+ 01 bản nộp PTB
+ 01 bản đăng kiểm
+ 01 bản giữ lại
- CMND/CCCD, sổ hộ khẩu
*** Bước 2: Nộp phí trước bạ
- Đến chi cục thuế địa phương
+ Xin 02 tờ khai thuế, kẹp cùng 1 bộ sao y và 1 bộ gốc
+ Thuế trả lại mức thuế + bộ gốc
- Ra ngân hàng nộp tiền
- Nộp online: truy cập canhan.gdt.gov.vn cần có mã số thuế, đăng nhập kê khai chuẩn xác, thuế gửi tin nhắn mã hồ sơ, ra ngân hàng nộp hoặc nộp online qua app mobile banking
- Nhờ cò/môi giới (ko khuyến khích)
*** Bước 3: Đăng ký tại cơ quan công an
- Đến phòng CSGT đăng ký xe
+ Xin tờ khai
+ Khai xong kẹp cùng giấy nộp tiền NSNN và hồ sơ gốc, có SKSM
+ Công an gọi kiểm tra CMT, sổ hộ khẩu
+ Bấm biển, nhận giấy hẹn và nhận biển số
*** Bước 4: Đăng kiểm
- Đến TT đăng kiểm
+ 01 giấy hẹn đăng ký xe (đăng ký xe)
+ Hồ sơ photo
+ 01 bản cà SKSM
- Đăng kiểm xong nhận lại giấy hẹn (đăng kiểm), tem dán trên xe, kiểm tra lại toàn bộ thông tin
*** Bước 5: Nhận giấy tờ gốc
Mr. Quý Ô tô Long Biên - Kênh Youtube chuyên về giới thiệu, đánh giá các dòng xe ô tô trên thị trường Việt Nam. Chia sẻ các kiến thức, kinh nghiệm hữu ích về ô tô.
Tư vấn hỗ trợ khách hàng lựa chọn xe ô tô với mức chi phí và nhu cầu phù hợp nhất.
Chất lượng, Tận tâm, Chuyên nghiệp và Uy tín!
---------------------------------
* Thông tin kết nối:
Mr. Quý - Phòng kinh doanh Mitsubishi Long Biên (Mitsubishi An Dân)
Địa chỉ: Số 01 Nguyễn Văn Linh, Gia Thụy, Long Biên, Hà Nội
Youtube: Mr. Quý Ô tô Mitsubishi Long Biên
Hotline: 0868 609 862
---------------------------------
Hãy like và subscribe kênh youtube của Mr. Quý Ô tô Long Biên để cập nhật thông tin hữu ích về xe cũng như ủng hộ Quý ra nhiều video hơn nữa nhé!
Tôi vừa mới mua xe và chuẩn bị làm Thủ tục đăng ký xe, biển số xe. tuy nhiên, tôi nghe bạn tôi nói rằng không có sổ H.K thì không thực hiện được (vì tôi làm mất sổ H.K đã được một thời gian nhưng chưa làm lại). Tôi muốn biết tình trạng này có đúng không? Vui lòng tư vấn giúp tôi một số thông tin về giấy tờ để đăng ký xe, biển số xe theo quy định của pháp luật hiện hành, xin phép cảm ơn,
- Không có sổ H.K có thể đăng ký xe, biển số xe hay không?
- Giấy khai đăng ký xe trong giấy tờ đăng ký xe, biển số xe được quy định như thế nào?
- hồ sơ của xe để đăng ký biển số xe, biển số xe được quy định như thế nào?
Không có sổ hộ khẩu có khả năng đăng ký xe, biển số xe hay không?
Không có sổ H.K có thể đăng ký xe, biển số xe không?
Trường hợp chủ xe là cá nhân, những hồ sơ của chủ xe để đăng ký xe, biển số xe theo quy định của pháp luật hiện hành được quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA như sau:
“Điều 9. giấy tờ của chủ xe
1. Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).
2. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn tổng giá trị dùng) hoặc hồ sơ khác có tổng giá trị thay Hộ chiếu.
3. Chủ xe là người nước ngoài:
a) Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn tổng giá trị sử dụng);
b) Người nước ngoài làm việc, học tập ở Việt Nam: Xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa.”
có khả năng thấy, trong trường hợp này, bạn là cá nhân người Việt Nam, nên khi thực hiện hồ sơ đăng ký xe, biển số xe, nếu không có sổ H.K thì bạn có khả năng xuất trình chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân thay thế. Pháp luật hiện hành không bắt buộc bạn phải có sổ H.K mới có thể đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bạn thuộc lực lượng vũ trang thì có thể xuất chứng minh Công an nhân dân hoặc chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc cũng như trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).
Theo quy định của pháp luật hiện hành tại Mục A Chương II Thông tư 58/2020/TT-BCA, giấy tờ đăng ký xe, biển số xe ngoài thành phần giấy tờ của chủ xe thì còn có giấy khai đăng ký xe và giấy tờ của xe.
✅ Mọi người cũng xem : vương đình huệ quê ở đâu
Giấy khai đăng ký xe trong giấy tờ đăng ký xe, biển số xe được quy định như thế nào?
Đối với giấy tờ đăng ký xe, biển số xe, giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 7 Thông tư 58/2020/TT-BCA chi tiết như sau:
“Chủ xe có trách nhiệm kê khai đúng, đầy đủ các nội dung trong giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.”
hồ sơ của xe để đăng ký biển số xe, biển số xe được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA, hồ sơ của xe được quy định như sau:
(1) hồ sơ nguồn gốc xe:
a) Đối với xe nhập khẩu:
Xe nhập khẩu theo hợp đồng thương mại, xe miễn thuế, xe chuyên sử dụng, xe viện trợ dự án: Tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu theo quy định.
Xe nhập khẩu phi mậu dịch, xe là quà biếu, quà tặng hoặc xe nhập khẩu là tài sản di chuyển, xe viện trợ không hoàn lại, nhân đạo: Tờ khai hải quan theo quy định, Giấy phép nhập khẩu tạm nhập khẩu xe và Biên lai thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu (theo quy định phải có) hoặc lệnh ghi thu, ghi chi hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước ghi rõ đã nộp những loại thuế theo quy định. Trường hợp miễn thuế: Phải có thêm quyết định miễn thuế hoặc văn bản cho miễn thuế của cấp có thẩm quyền hoặc giấy xác nhận hàng viện trợ theo quy định (thay thế cho biên lai thuế) hoặc giấy phép nhập khẩu ghi rõ miễn thuế.
Xe thuế suất bằng 0%: Tờ khai hàng hóa xuất, nhập khẩu phi mậu dịch theo quy định trong đó phải ghi nhãn hiệu xe và số máy, số khung.
Xe nhập khẩu theo chế độ tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật hoặc theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, xe của chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình dự án ODA ở việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mời về nước làm việc: Tờ khai hải quan theo quy định và Giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe;
b) Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước: Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương thuận tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định;
c) Đối với xe cải tạo:
Giấy chứng nhận đăng ký xe (đối với xe đã đăng ký) hoặc giấy tờ nguồn gốc nhập khẩu (xe đã qua sử dụng) quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này.
Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo theo quy định;
d) Đối với xe nguồn gốc tịch thu sung quỹ nhà nước:
quyết định về việc tịch thu phương thuận tiện hoặc quyết định về việc xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với phương thuận tiện hoặc Trích lục Bản án nội dung tịch thu phương tiện, ghi đầy đủ các đặc điểm của xe: Nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung, thể tích xi lanh, năm sản xuất (đối với xe ô tô).
Hóa đơn bán tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước (xử lý của cải/tài sản theo cách thức bán đấu giá); biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản (xử lý tài sản theo hình thức điều chuyển); Phiếu thu tiền hoặc giấy biên nhận tiền hoặc biên bản bàn giao (nếu là người bị hại).
(2) hồ sơ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:
a) Hóa đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu) hoặc hồ sơ mua bán, cho, tặng xe (quyết liệt, hợp đồng, văn bản thừa kế) theo quy định của pháp luật;
b) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác;
c) Đối với xe công an thanh lý: quyết liệt thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn bán của cải/tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước;
d) Đối với xe quân đội thanh lý: Giấy chứng nhận đăng ký xe, công văn xác nhận xe đã được loại khỏi trang bị quân sự của Cục Xe – máy, Bộ Quốc phòng và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước.
(3) hồ sơ lệ phí trước bạ xe:
a) Biên lai hoặc Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ hoặc hồ sơ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định của pháp luật hoặc giấy thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ được in từ hệ thống đăng ký quản lý xe (ghi đầy đủ nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung của xe). Trường hợp thường xuyên xe chung một giấy tờ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều đặn phải có bản sao chứng thực theo quy định hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp hồ sơ lệ phí trước bạ đó;
b) Xe được miễn lệ phí trước bạ: Tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế.
Như vậy, trong trường hợp không có sổ hộ khẩu, cá nhân là người Việt Nam có thể dùng chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân thay thế. Trường hợp thuộc lực lượng vũ trang, hồ sơ của chủ xe được quy định cụ thể như trên. và cạnh đó, giấy tờ đăng ký xe, biển số xe còn có thành phần giấy khai đăng ký xe và hồ sơ của xe, được quy định cụ thể tại Điều 7 và Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA.
Các câu hỏi về hộ khẩu ở đâu thì đăng ký xe ở đó
Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê hộ khẩu ở đâu thì đăng ký xe ở đó hãy cho chúng mình biết nhé, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình cải thiện hơn trong các bài sau nhé